Bị giãn đài bể thận trái 13mm lớn hay nhỏ, có nguy hiểm không và phải điều trị ra sao luôn là băn khoăn của rất nhiều người. Để có lời giải đáp cho những thắc mắc này cũng như nắm được giải pháp điều trị hiệu quả, mời bạn cùng theo dõi những thông tin hữu ích trong nội dung bài viết dưới đây. Đừng bỏ lỡ!

Giãn đài bể thận là tình trạng như thế nào?

Bệnh giãn bể thận hay giãn đài bể thận được hiểu là quá trình bị giãn nở do thận ứ nước, có thể xảy ra ở thận trái hoặc phải hay cả 2 bên. Theo thời gian, quá trình giãn nở đài bể thận sẽ làm cho thận bị biến dạng. Cụ thể, thận sẽ phình to và mỏng đi, hình dạng giống như một túi nước, có nguy cơ bị vỡ ra bất kỳ lúc nào. Nguyên nhân gây giãn đài bể thận có thể do: Các loại sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, một số bệnh lý như u xơ tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung,… làm cho ống niệu quản bị tắc, khiến nước tiểu ứ đọng lại, không thể xuống tới bàng quang dẫn tới hiện tượng ứ nước tại thận.

Bệnh giãn đài bể thận được chia thành 3 cấp độ với các triệu chứng như:

– Đau vùng thắt lưng và mạn sườn, đau có thể lan xuống bụng dưới, háng.

– Tiểu nhiều lần, mót tiểu khẩn cấp, cảm giác đau buốt mỗi khi đi tiểu.

– Sốt.

– Buồn nôn, nôn ói.

– Biểu hiện tăng huyết áp như chóng mặt, choáng váng, đau đầu,…

– Dấu hiệu nhiễm trùng tiết niệu như sốt, ớn lạnh, nước tiểu đục, có máu, mủ,…

Giãn đài bể thận trái 13mm lớn hay nhỏ, có nguy hiểm không?

Kích thước của tình trạng giãn đài bể thận chính là đường kính lớn nhất đo được khi bể thận bị giãn nở do ứ nước. Trên thực tế, tình trạng giãn đài bể thận không giữ nguyên một kích thước mà chúng có thể gia tăng theo thời gian do sự ứ đọng nước tiểu của bể thận. Mặc dù, ở giai đoạn đầu, các biểu hiện giãn đài bể thận thường tiến triển âm thầm nên dễ bị bỏ qua. Vậy giãn đài bể thận trái 13mm có nguy hiểm không?

Đài bể thận trái bị giãn 13mm, đây là kích thước lớn, người bệnh cần phải hết sức chú ý để tránh những biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, trong trường hợp thận ứ nước mức độ 2 trở lên, gây giãn đài bể thận trái 13mm, nằm ở 1/3 trên thì nên can thiệp sớm để tránh làm tăng độ ứ nước và dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:

+ Suy thận: Lúc này, các tế bào thận bị phá hủy và mất đi chức năng lọc máu cũng như loại bỏ chất độc hại ra khỏi cơ thể, khiến sức khỏe của người bệnh suy kiệt. Để duy trì sự sống, họ cần phải chạy thận nhân tạo liên tục hoặc ghép thận.

+ Nhiễm trùng thận: Khi nước tiểu tích tụ lâu ngày tại thận sẽ là môi trường thuận lợi để vi khuẩn có cơ hội phát triển và gây viêm, nhiễm trùng kẽ thận, đài thận,… Bệnh thường tái phát nhiều lần, làm ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận.

+ Vỡ thận: Đây là tai biến cấp tính, có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Khi vách thận giãn mỏng quá mức kết hợp áp lực trong thận tăng cao, thận sẽ bị vỡ đột ngột. Người bệnh có nguy cơ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Điều trị giãn đài bể thận như thế nào?

Điều trị giãn đài bể thận phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản và cấp độ nghiêm trọng của bệnh. Mục tiêu chính là giảm tải áp lực lên thận, bảo vệ chức năng thận cũng như loại bỏ nguyên nhân gây bệnh. Có một số phương pháp điều trị như sau:

Đặt ống thông tiểu

Hầu hết các trường hợp giãn đài bể thận do thận ứ nước, hướng khắc phục đầu tiên là đặt ống thông tiểu để tạo dòng chảy cho phép nước tiểu lưu thông, giảm áp lực lên thận. Ống thông tiểu có thể được luồn qua niệu đạo hoặc đặt trực tiếp ngay tại thận qua một vết mổ nhỏ.

Điều trị nguyên nhân cơ bản

Khi giải tỏa được những áp lực lên thận, lúc này cần tập trung điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn, mà chủ yếu là do sỏi thận, sỏi tiết niệu. Bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc để giúp người bệnh xoa dịu nhanh các triệu chứng, tạo điều kiện đào thải sỏi dễ hơn như: Thuốc giãn cơ trơn niệu quản, thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc lợi tiểu, muối kali citrat, thuốc giảm nồng độ acid uric,...

Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ thì áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cũng góp phần kiểm soát tình trạng giãn bể thận hiệu quả. Cụ thể:

+ Hạn chế ăn nhiều đạm động vật.

+ Giảm lượng muối khi chế biến thực phẩm.

+ Giảm lượng thực phẩm chứa vitamin C.

+ Bổ sung nhiều chất xơ từ rau, củ, quả.

+ Bổ sung các thực phẩm chứa nhiều canxi.

+ Bổ sung đủ 2 – 2,5 lít nước/ngày.