Nang đơn thận là một hình thái bệnh lý lành tính hay gặp và đứng hàng thứ hai trong nhóm bệnh thận có nang.
Nang đơn thận phát sinh và phát triển tại thận. Hầu hết các nang thận được mọc lên từ tổ chức vỏ thận, do đó có thể nằm bất cứ chỗ nào ở vùng vỏ thận, có khi nằm quanh bể thận. Nang đơn thận nằm trong số bệnh nang thận không di truyền, phần lớn do mắc phải. Có nhiều loại nang: nang đơn độc, nhiề u nang đơn, nang chảy máu, nang áp xe...
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, tỷ lệ nang đơn thận gia tăng theo lứa tuổi. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trên 40, hiếm khi gặp ở lứa tuổi trước 20. Nang đơn thận tuy hay gặp nhưng ít biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là khi nang còn nhỏ, chưa gây chén ép vào đài bể thận.
Trước kia, việc phát hiện nang đơn thận chủ yếu dựa vào X quang thông thường như chụp thận thuốc tĩnh mạch. Ngày nay, với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: chụp cắt lớp vi tính, đặc biệt nhờ kỹ thuật siêu âm, nang đơn thận đã được phát hiện ngày càng nhiều. Việc chẩn đoán và điều trị trở nên dễ dàng và chính xác hơn.
ĐỊNH NGHĨA và PHÂN LOẠI
1. Định nghĩa:
Nang đơn thận được định nghĩa là nang chỉ có một thùy thận, nằm riêng biệt, không thông với bể thận. Có thể một hoặc nhiề u nang, ở một hoặc cả hai bên thận.
2. Phân loại:
a. Phân loại chung bệnh thận có nang:
- Brurstein và Gardner (1985) phân loại bệnh thận có nang làm các nhóm:
+ Thận đa nang.
+ Bệnh thận có nang ở các hội chứng di truyền.
+ Bệnh thận có nang đơn:
. Nang đơn độc.
. Nhiề u nang đơn.
. Bệnh thận có nang khóm và một bên. Bệnh thận có nang mắc phải.
. Bệnh thận có nang ở tủy thận.
+ Lạc sản thận: bao gồm các bệnh thận có nang bẩm sinh.
- Theo Gavin J. Becker; Judith A. Whiteworth và Priscilla Kincaid Smith (1992) như sau:
+ Bệnh thận đa nang người lớn (Adult polycystic kidney disease).
+ Bệnh thận đa nang tủy (Medullary cystic kidney disease).
+ Bệnh thận có nang đơn thuần (Simple cystic of the kidney disease).
+ Bệnh tủy thận bọt biển (Medullary sponge kidney disease).
+ Bệnh loạn sản nang thận (Dysplastic kidney disease or cystic renal dysplasia).
+ Bệnh thận đa nang tuổi thanh thiếu niên (Juvenile polycystic kidney disease).
+ Bệnh nang thận mắc phải (Aquired cystic kidney disease).
b. Phân loại nang đơn thận:
- Theo số lượng nang:
+ Nang đơn độc (Solytary).
+ Nhiề u nang (Multiple). Một bên (Unilateral).
. Hai bên (Bilateral).
- Theo vị trí nang:
+ Theo vị trí tương đối với nhóm đài thận:
. Nang ở cực trên.
. Nang ở giữa thận. Nang ở cực dưới.
+ Theo vị trí tương đối từ bờ ngoài vào rốn thận:. Nang ở vùng chu vi thận.
. Nang ở nhu mô thận.
. Nang cạnh bể thận.
CƠ CHẾ BỆNH SINH
1. Căn nguyên sinh bệnh:
Căn nguyên sinh bệnh của nang đơn thận chưa được biết rõ ràng. Nhiều tác giả đã đưa ra những ý kiến khác nhau để giải thích căn nguyên. Có 2 giả thuyết về nguồn gốc nang đơn thận:
- Giả thuyết bẩm sinh:
. Hidebrand (1984) cho rằng trong quá trình phát triển phôi thai học của thận, có sự khiếm khuyết của mầm hậu thận (Metanephrogene) với ống Wolff sinh ra nang thận.
. Kampmeire đã chứng minh, trong sự phát triển bào thai của thận, ở các giai đoạn phân chia thứ 3 hoặc thứ 4 của niệu quản, một phần của ống lượn có thể tách ra khỏi ống góp, sau đó lớn dần và trở thành nang thận.
- Giả thuyết mắc phải:
. Nguyên nhân viêm nhiễm: Bệnh nang đơn thận thường gặp ở người trung niên, cao tuổi và có sự gia tăng tỷ lệ bệnh cùng với lứa tuổi nên Rujssenaers và Wirchow cho rằng: nang thận là bệnh mắc phải, được hình thành thứ phát, nguyên nhân do viêm nhiễm gây tắc nghẽn ống thận. Thực nghiệm trên hai thận thỏ bằng cách kết hợp buộc ống thận và thắt mạch máu cung cấp cho nhú thận của vùng đó, kết quả dẫn đến hình thành nang thận.
. Nguyên nhân tắc ống thận: Một số tác giả cho rằng: túi thừa đài thận có thể trở thành nang đơn thận. Tắc ống lượn gần hoặc yếu màng đáy của ống thận có thể tạo thành nang thận.
. Nguyên nhân nhiễm độc: nang đơn thận có thể là một biến chứng của nhiễm acid ống lượn xa tiên phát.
2. Giải phẫu bệnh học:
- Hầu hết nang đơn thận mọc lên từ tổ chức vỏ thận, hình tròn, hoặc bầu dục, kích thước khác nhau. Có thể từ 1cm đến hàng chục cm. Thường chỉ có một nang ở một bên thận nhưng cũng có thể có nhiề u nang ở một hoặc cả hai bên thận.
- Thành nang dày khoảng 2mm, cấu tạo hầu hết bằng mô xơ, gồm 3 lớp:
. Lớp trong là biểu mô hình trụ.
. Lớp giữa là lớp liên kết gồm 1 lớp sợi và 1 lớp cơ trơn.
. Lớp ngoài cùng là vỏ nang có cấu tạo ống thận xơ teo.
- Dịch trong nang: thường trong, màu vàng rơm. Trường hợp nang bị nhiễm trùng hoặc chảy máu, dịch nang sẽ đục, màu hồng, nâu hoặc đen.
CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng:
Nang đơn thận thường không gây các triệu chứng lâm sàng rầm rộ nên bệnh nhân không để ý. Phần lớn nang đơn thận được phát hiện tình cờ trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính. Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào các nang đó có gây nên chén ép đài bể thận và làm ứ nước thận hay không. Một số ít trường hợp, nang thận được phát hiện khi đã vỡ do chấn thương.
Tuy vậy, nang đơn thận có thể gây triệu chứng:
- Đau thắt lưng hoặc tức nặng vùng thắt lưng bên thận có nang là triệu chứng hay gặp khi kích thước nang lớn khiến bệnh nhân phải đi khám.
- Tăng huyết áp: những nang thận có kích thước lớn, lại nằm ở vùng nhu mô thận làm choán chỗ một vùng thận gây ra thiếu máu tại vùng đó, dẫn đến tăng bài tiết Renin và làm tăng huyết áp thứ phát.
- Thận to: khi nang thận quá to, có thể sờ thấy hoặc nhìn thấy một khối u ở bụng.
- Triệu chứng về đường tiết niệu: đái buốt, đái rắt, đái khó, đái ra máu hoặc nước tiểu đục.
2. Cận lâm sàng:
a. Xét nghiệm:
- Máu: công thức máu, chức năng thận (ure, creatinin) bình thường. Trừ trường hợp nang bị nhiễm khuẩn, bạch cầu máu có thể tăng.
- Nước tiểu: bạch cầu, hồng cầu từ (++) đến dày đặc tùy theo tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc đái máu; protein niệu thường rất thấp (b. Siêu âm thận:
Siêu âm là kỹ thuật được lựa chọn đầu tiên để chẩn đoán bệnh nang đơn thận. Nhờ có siêu âm mà nang thận ngày càng được phát hiện nhiều hơn, chẩn đoán xác định nang đơn thận chủ yếu dựa vào kỹ thuật siêu âm với các tiêu chuẩn sau:
- Khối trống âm (Echo free).
- Hình tròn hoặc bầu dục.
- Thành nang nhẵn, mỏng, bờ đều rõ.
- Cho sóng âm xuyên qua tốt. Làm tăng âm phía sau của nang.
c. Chụp thận thuốc - tĩnh mạch (UIV):
- Là thủ thuật được sử dụng nhiều khi chưa có siêu âm chẩn đoán.
- Những nang có kích thước nhỏ chưa đủ để gây chén ép đài bể thận hoặc những nang không nằm ở vùng nhu mô thận thì rất khó phát hiện trên phimUIV. Do đó chụp thuốc thận - tĩnh mạch được chỉ định cho những bệnh nhân có kích thước nang từ 4 cm trở lên hoặc trường hợp nghi ngờ nang với giãn đài bể thận.
- Trên phim chụp UIV, có thể thấy bóng của nang thận và hình ảnh đè đẩy hệ thống đài bể thận do nang chèn p, đồng thời còn xem nang có thông với đài bể thận hay không.
d. Chụp cắt lớp vi tính (nếu cần thiết)
3. Chẩn đoán phân biệt:
- Thận đa nang:
. Bệnh di truyền theo kiểu gen trội (trong phả hệ gia đình nhiều người bị bệnh). Hai thận to do bị thay thế bởi nhiề u nang.
. Kích thước nang to nhỏ không đều nhau. Có nang rất lớn (>10cm) nhưng cũng có nang rất nhỏ (khoảng 0,5cm).
. Có thể kèm theo gan đa nang.
- Nang thận mắc phải ở bệnh nhân suy thận mạn
(ure máu cao) hoặc chạy thận nhân tạo kéo dài.
- Giãn đài bể thận:
có hình ảnh thông giữa các đài bể thận với nhau trên siêu âm hoặc trên phim chụp UIV.
ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị triệu chứng:
- Đau thắt lưng và tức nặng vùng thắt lưng:
. Thuốc giảm đau. Thuốc giãn cơ.
- Tăng huyết áp: có thể cho thuốc hạ áp các nhóm.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu:
. Kháng sinh (theo kháng sinh đồnếu có). Xem phần điều trị bài Nhiễm khuẩn tiết niệu.
2. Chọc hút dịch nang thận:
Trước kia phần lớn các nang thận đều được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ nang, cắt bán phần thận có nang hoặc điều trị nội soi cắt bỏ một phần nang thận. Nhiều năm gần đây, nhờ có kỹ thuật siêu âm, việc điều trị nang đơn thận đã có nhiều tiến bộ.
Phương pháp chọc hút dịch nang thận qua da phối hợp bơm cồn tuyệt đối (Ethanol 95%) làm xơ hóa vỏ nang dưới hướng dẫn của siêu âm đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Chọc hút dịch nang thận qua da có thể tiến hành cho các nang thận có kích thước từ 6cm trở lên. Đây là một kỹ thuật đơn giản dễ làm, rẻ tiền và an toàn, có thể thực hiện được ở tất cả các bệnh viện đã có máy siêu âm.
BIẾN CHỨNG
- Tắc đài bể thận do nang to chèn ép.
- Viêm nhiễm đường tiết niệu hoặc tạo sỏi do tắc nghẽn cơ học.
- Vỡ nang vào hệ thống đài bể thận gây đái máu thứ phát hoặc có thể vỡ ra ngoài bao thận gây đau dữ dội, nặng hơn có thể dẫn đến sốc mất máu (hiếm gặp).
- Chảy máu trong nang gây đau lưng dữ dội, kèm theo các triệu chứng của đường tiết niệu và nước tiểu.
- Nang thận có thể áp xe hoặc ung thư hóa (ít gặp).
KẾT LUẬN
Bệnh nang đơn thận là một bệnh lành tính, thường gặp ở người lớn. Lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 40 trở lên. Nang đơn thận ít có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và cũng không ảnh hưởng đến chức năng thận. Dấu hiệu lâm sàng chỉ xuất hiện khi nang có kích thước lớn gây chèn ép nhiều vào nhu mô thận hay đài bể thận gây nên các triệu chứng: đau thắt lưng hoặc tức nặng vùng thắt lưng bên có nang, tăng huyết áp thứ phát và thận to do nang.
Các biến chứng của bệnh nang đơn thận hay gặp khi nang có kích thước lớn như viêm đường tiết niệu, đái máu và sỏi thận tiết niệu.
Siêu âm là kỹ thuật được chọn để chẩn đoán nang đơn thận. Đây là phương pháp đơn giản, an toàn và dễ thực hiện, đem lại hiệu quả cao. Qua siêu âm, giúp ta xác định được kích thước, vị trí nang để hướng dẫn chọc hút dịch nang khi có chỉ định.