Suy thận mạn là giảm mức lọc cầu thận (MLCT) dưới mức bình thường. Suy thận được gọi là mạn tính khi mức lọc cầu thận giảm thường xuyên, cố định, có liên quan đến sự giảm số lượng nephron chức năng.

Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển mạn tính qua nhiều năm tháng, hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây giảm sút từ từ mức lọc cầu thận dẫn đến tình trạng tăng nitơ máu như urê, creatinin máu, acid uric ...
Thận rất xuất sắc trong khả năng điều chỉnh các vấn đề trong chức năng của thận . Đó là lý do tại sao bệnh thận mãn tính có thể phát triển mà không có triệu chứng gì trong một thời gian dài cho đến khi chức năng thận chỉ còn ở mức tối thiểu.

Bệnh thận mãn tính là một bệnh phải được chăm sóc theo sát lời tư vấn của bác sĩ. Tự điều trị thường không thích hợp.

Trong các phương pháp điều trị thì chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm đáng kể tiến trình chuyển nặng của suy thận

Chế độ ăn trong suy thận mạn nhằm mục đích hạn chế tăng urê máu, làm chậm lại tiến  trình suy thận mạn. Nguyên tắc là phải đủ năng lượng, đủ vitamin, đủ yếu tố vi lượng, đảm bảo cân bằng nước, điện giải.

Năng lượng: Người lớn: 35-40 kcal/kg/ ngày. Trẻ em: đảm bảo nhu cầu khuyến nghị theo tuổi. Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu từ tinh bột và chất béo.
Chất đạm (protein): Chế độ đạm đối với người lớn từ 0,4-0,8g/kg/ngày tùy theo mức độ suy thận. Đối với trẻ em, tùy theo độ tuổi mà có các định lượng khác nhau. Do vậy, cần thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Sử dụng đạm quí có nhiều axit amin cần thiết cho cơ thể như các thức ăn động vật (thịt bò, gà, lợn, vịt, cá, tôm, sữa...). Không nên ăn nhiều đạm thực vật như đậu đỗ vì các loại thức ăn này có nhiều kali. Hạn chế các thức ăn có nhiều photphat như gan, bầu dục, trứng... .Tăng thức ăn nhiều calci như tôm, cá, sụn

Chất béo (lipid): Chiếm  20-30% tổng năng lượng. Chú ý các thực phẩm giàu các acid béo không no nhiều nối đôi (dầu cá, dầu ô liu, dầu đậu nành...)

Tinh bột (glucid): Nên sử dụng nhiều các các thực phẩm giàu glucid nhưng ít đạm như:  sắn, khoai lang, khoai sọ, khoai tây, miến dong, bột sắn dây. Không nên ăn nhiều các loại ngũ cốc có nhiều đạm như gạo, mì,... Chỉ ăn từ 100-150g/ngày tuỳ theo mức độ suy thận. Nên sử dụng các loại đường, mật ong, mật mía, kẹo ngọt.

Đảm bảo cân bằng nước, điện giải: Ăn nhạt khi có phù, cao huyết áp. Nước: hạn chế khi có phù, thiểu niệu hoặc vô niệu. Người lớn: (Lượng nước = lượng nước tiểu + 300 đến 500 ml, tùy theo mùa). Trẻ em: (Lượng nước = lượng nước tiểu +  35 - 45ml/kg, tùy theo mùa)

Hạn chế các thực phẩm có nhiều kali như cam, chanh, bưởi, chuối, nho, đặc biệt các loại quả khô và hạt khô. Rau tươi có nhiều kali nhưng có thể luộc 2-3 lần  bỏ nước. Trong trường hợp tiểu ít và vô niệu thì nên bỏ hẳn rau và quả, đề phòng tăng kali máu.

Bổ sung đủ vitamin, yếu tố vi lượng, chống thiếu máu: Sắt, vitamin B12, acid folic, vitaminB6 là phức hợp chống thiếu máu cần bổ sung cho bữa ăn.